Phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(QT) - Những năm qua, năng lực nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ (KH&CN) vào mọi mặt của sản xuất và đời sống ở Quảng Trị từng bước được nâng lên. Trên tất cả các lĩnh vực đều có nhiều nghiên cứu và ứng dụng KH&CN đạt được nhiều kết quả nổi bật, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh. Trên lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng đã đưa kỹ thuật và công nghệ (CN) tiến bộ vào áp dụng trên địa bàn tỉnh, góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế. Việc ứng dụng các tiến bộ (TB) KHKT trong sản xuất nông nghiệp đã tạo chuyển biến tích cực, làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng tập trung, tăng hiệu quả kinh tế, thay đổi bộ mặt nông thôn. Đã tiến hành khảo nghiệm, tuyển chọn các bộ giống cây trồng, vật nuôi có chất lượng cao và thích nghi với các tiểu vùng sinh thái trong tỉnh. Qua áp dụng KH&CN cũng đã tuyển chọn được một số cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả, cây lâm nghiệp làm đầu dòng để lấy mắt ghép đưa vào sản xuất giống thành công. Nhiều dự án KH&CN đã làm thay đổi tập quán sản xuất, tạo ra nghề mới và nâng cao thu nhập cho nông dân.
 |
Nhân giống cây lâm nghiệp bằng phương pháp nuôi cấy mô |
Trong lĩnh vực công nghiệp, xây dựng, y tế, giáo dục đã nghiên cứu và đề xuất nhiều giải pháp cơ chế, chính sách phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh đến năm 2020; áp dụng phương pháp thi công hiện đại; xây dựng các đề án làm cơ sở KH cho việc hoạch định phát triển giáo dục, y tế. Các nghiên cứu trong lĩnh vực xã hội đã tổng kết, cụ thể hóa các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước; đề xuất nhiều giải pháp có căn cứ khoa học tham mưu cho lãnh đạo tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu nhiệm vụ phát triển văn hóa, xã hội trên địa bàn. Cùng với quá trình đổi mới cơ chế kinh tế, những năm qua, cơ chế quản lý KH&CN từng bước được đổi mới và đạt được một số kết quả bước đầu. Việc xây dựng và thực hiện nhiệm vụ KH&CN được đổi mới có trọng tâm, trọng điểm, bám sát hơn các nhiệm vụ phát triển KT-XH của địa phương. Các đề tài, dự án về KH&CN được bố trí tập trung hơn, khắc phục một bước tình trạng phân tán, dàn trải. Cơ chế tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN theo đúng nguyên tắc dân chủ, bình đẳng, công khai, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động KH&CN của tỉnh. Tuy nhiên, tiềm lực và hoạt động KH&CN của tỉnh mặc dù đã được nâng lên và có bước phát triển nhưng một số lĩnh vực còn yếu, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Công tác nghiên cứu, ứng dụng các TB KH&CN còn hạn chế. Cơ sở vật chất và kinh phí phục vụ công tác KH&CN còn thiếu. Đội ngũ cán bộ KH&CN, nhất là cán bộ có chuyên môn cao còn ít và phát triển chậm. Hoạt động và hiệu quả công tác nghiên cứu, ứng dụng KH&CN của tỉnh tác động chưa mạnh đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chưa trở thành nhân tố chủ yếu trong tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Nhiều mô hình ứng dụng TB KH&CN đạt hiệu quả cao trong nghiên cứu thực nghiệm, song chậm được triển khai ứng dụng vào cuộc sống nên hiệu quả trong thực tiễn chưa cao. Đổi mới CN trong các doanh nghiệp của tỉnh chuyển biến chậm. Thẩm định CN đối với các dự án đầu tư, sở hữu trí tuệ, quản lý đo lường, chất lượng hàng hóa... chưa được quan tâm đúng mức. Nguyên nhân chủ yếu là do nhận thức của một bộ phận cán bộ các cấp, ngành và người dân về vai trò, vị trí của KH&CN còn hạn chế. Một số cấp ủy đảng và chính quyền chưa quán triệt sâu sắc và đầy đủ quan điểm của Đảng về phát triển KH&CN nên chưa chủ động, chậm cụ thể hóa thành cơ chế chính sách triển khai trong thực tiễn. Cơ chế quản lý KH&CN chậm được đổi mới, còn nặng về quản lý hành chính. Nguồn lực đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng KH&CN còn ít. Xã hội hóa các hoạt động KH&CN chưa mạnh. Thiếu chiến lược quy hoạch và đào tạo cán bộ KH&CN. Chưa có cơ chế, chính sách huy động, tập hợp lực lượng KH&CN trên địa bàn. Công tác quản lý đào tạo nguồn nhân lực còn chồng chéo và thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan... Quán triệt Nghị quyết 20-NQ/TƯ, ngày 1/11/2012 của BCH TƯ Đảng khóa XI về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế, Hội nghị lần thứ 11, BCH Đảng bộ tỉnh khóa XV đã ban hành chương trình hành động số 64-CTHĐ/TƯ ngày 13/5/2013 về phát triển KH&CN phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. Mục tiêu phát triển KH&CN của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 là nhằm nâng cao tiềm lực, trình độ KH&CN của tỉnh tạo nền tảng vững chắc và động lực cho tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phấn đấu đưa tiềm lực và trình độ KH&CN Quảng Trị đạt mức trung bình tiên tiến vào năm 2020, đạt trình độ tiên tiến vào năm 2030. Phát triển và ứng dụng KH&CN phải tạo ra sự chuyển biến rõ nét về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các ngành kinh tế, phấn đấu đến năm 2020 KH&CN đóng góp trên 30% tăng trưởng kinh tế; tốc độ đổi mới CN, thiết bị đạt khoảng 20%/năm; nhân rộng 70- 80% đề tài nghiên cứu, ứng dụng thành công trong sản xuất và đời sống; đầu tư toàn xã hội cho phát triển KH&CN đạt 2% GDP năm 2020 và 3% GDP vào năm 2030. Mức chi ngân sách hàng năm cho lĩnh vực KH&CN đạt ít nhất 2% tổng chi ngân sách địa phương. Tạo bước chuyển biến cơ bản trong đổi mới quản lý KH&CN của tỉnh, đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động KH&CN trên địa bàn. Nhiệm vụ trọng tâm trong giai đoạn mới là phát triển đồng bộ nghiên cứu, ứng dụng KH&CN trên tất cả các lĩnh vực. Nội dung bám sát các mục tiêu và định hướng phát triển KT-XH của tỉnh, phục vụ thiết thực yêu cầu đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH của tỉnh; cung cấp thông tin quan trọng để xây dựng và phê duyệt các đề án quy hoạch, dự án đầu tư phát triển. Phát triển thị trường CN, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao CN; xây dựng tiềm lực KH&CN đủ khả năng thu hút nguồn lực bên ngoài thực hiện các mục tiêu KT-XH. Tăng cường ứng dụng KH&CN trong sản xuất, đời sống và công tác lãnh đạo quản lý, tạo sự chuyển biến rõ nét về năng suất, chất lượng và hiệu quả trong các ngành kinh tế, tăng năng lực cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh. Nâng cao trình độ CN của các ngành kinh tế, xây dựng các khu CN, kỹ thuật cao theo mô hình thích hợp với điều kiện của Quảng Trị để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại. Huy động nguồn lực để xây dựng tiềm lực KH&CN có đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ KH&CN trọng điểm của tỉnh, phối hợp giải quyết những vấn đề vùng. Đồng thời, xây dựng hệ thống tổ chức nghiên cứu, ứng dụng KH&CN của tỉnh. Những giải pháp chủ yếu là tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển KH&CN. Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về KH&CN nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân và doanh nghiệp về vai trò, vị trí, ý nghĩa của KH&CN. Đẩy mạnh công tác dự báo TB KH&CN. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động KH&CN. Cụ thể hóa các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước thành cơ chế, chính sách của tỉnh trong hoạt động KH&CN. Xác lập cơ chế quản lý, cơ chế tài chính đối với hoạt động KH&CN đúng định hướng của Đảng, quy định của Nhà nước gắn với tình hình thực tế của địa phương. Đổi mới công tác lập kế hoạch và xây dựng dự toán ngân sách đối với KH&CN. Triển khai cơ chế đặt hàng, đấu thầu thực hiện nhiệm vụ KH&CN. Ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy đổi mới CN theo hướng ứng dụng CN mới, hiện đại và thân thiện với môi trường. Tăng đầu tư ngân sách nhà nước cho hoạt động KH&CN. Huy động nguồn vốn xã hội và đầu tư nước ngoài cho phát triển KH&CN. Củng cố và kiện toàn hệ thống tổ chức KH&CN. Đổi mới cơ chế hoạt động của các tổ chức KH&CN. Phát triển nguồn nhân lực KH&CN; hoàn thiện cơ chế, chính sách sử dụng và trọng dụng cán bộ KH&CN. Nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất của cán bộ quản lý KH&CN. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về KH&CN theo hướng tinh gọn, đúng quy hoạch. Đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước về KH&CN. Phát huy và tăng cường tiềm lực KH&CN. Củng cố và nâng cấp các trung tâm, đơn vị sự nghiệp KH&CN hiện có và thành lập một số trung tâm, đơn vị sự nghiệp KH& CN thuộc Sở KH&CN với lộ trình phù hợp. Chủ động liên kết và liên kết có hiệu quả với các cơ quan KH&CN bên ngoài. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn để thực hiện đề án phát triển KH&CN. Tranh thủ vốn đầu tư của các chương trình, dự án KH&CN cấp nhà nước. Lồng ghép các chương trình, dự án KH&CN với các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh. Khuyến khích mở rộng các dự án KH&CN có sự tham gia đóng góp của doanh nghiệp và người dân. Đẩy mạnh hoạt động quỹ phát triển KH&CN của tỉnh. Ứng dụng, nhân rộng các kết quả KH&CN. Tuyên truyền, phổ biến những TB KH&CN, kết quả các đề tài ứng dụng KH&CN được khẳng định. Phát triển thị trường KH&CN, thực hiện pháp lệnh về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động KH&CN. Tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác KH&CN với bên ngoài nhằm tranh thủ các nguồn lực và tiếp cận những tiến bộ KH&CN mới trong nước và quốc tế để đẩy mạnh phát triển KH&CN đáp ứng tốt hơn yêu cầu của sự phát triển trong tình hình mới, gắn với phát triển kinh tế- xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh. Bài, ảnh: TRẦN ANH MINH