Cập nhật: Thứ 2, 31/08/2009 | 13:00 GMT+7

Các nhóm thuốc “cổ điển” trong điều trị tăng huyết áp

(SK&ĐS) - Thuốc lợi tiểu

Thuốc lợi tiểu nhóm thiazid: Cơ chế hạ HA do thải natri qua sự ức chế tái hấp thu natri ở ống thận góp phần vào tác dụng hạ HA. Thuốc lợi tiểu thiazid có thể gây giảm kali máu, suy giảm dung nạp glucose (nặng hơn khi dùng kèm thuốc chẹn beta), tăng nhẹ LDL - cholesterol máu, triglycerid và urat đồng thời gây loạn dương cương.

Thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali (amilorid, triamteren, spironolacton): Thuốc tác động bằng cách chẹn trao đổi ion natri/ kali ở ống lượn xa. Không nên dùng thuốc này như là thuốc lợi tiểu đầu tay, ngoại trừ trường hợp cường aldosteron mà nên dùng phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazide.

Thuốc lợi tiểu quai: (không có vai trò nhiều trong THA, trừ trường hợp suy thận, suy tim) gồm furosemid, ethacrynic acid, bumetanid... trong đó furosemid có tác dụng nhanh, thời gian bán hủy ngắn.

Tuy có nhiều tác dụng phụ khi dùng lợi tiểu, tuy nhiên nhóm thuốc lợi tiểu vẫn là một trong những lựa chọn đầu tay cho bệnh nhân THA. Thuốc hiện được dùng dạng đơn chất hay phối hợp liều thấp với các nhóm thuốc cùng loại khác.

Nhóm thuốc tác động lên hệ thần kinh trung ương gồm có reserpin, methyldopa, clonidin... Cơ chế của thuốc là hoạt hóa một số tế bào thần kinh gây hạ huyết áp. Hiện nay ít dùng do tác dụng phụ gây trầm cảm, khi ngừng thuốc đột ngột sẽ làm tăng vọt huyết áp.

Nhóm thuốc chẹn alpha gồm có prazosin, alfuzosin, terazosin, phentolamin... Cơ chế của thuốc là ức chế giải phóng noradrenalin tại đầu dây thần kinh (là chất sinh học làm THA), do đó làm hạ huyết áp, có tác dụng phụ gây hạ huyết áp khi đứng lên (hạ huyết áp tư thế đứng), đặc biệt khi dùng liều đầu tiên.

Nhóm thuốc chẹn beta gồm có propanolol, pindolol, nadolol, timolol, metoprolol, atenolol, labetolol, acebutolol... Cơ chế của thuốc là ức chế thụ thể beta- giao cảm ở tim, mạch ngoại vi, do đó làm chậm nhịp tim và hạ huyết áp. Thuốc dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt lưng, ngực hoặc nhức nửa đầu, chống chỉ định đối với người có kèm hen suyễn, suy tim, nhịp tim chậm.

Nhóm thuốc đối kháng canxi gồm có nifedipin, nicardipin, amlodipin, felodipin, isradipin, verapamil, diltiazem... Cơ chế của thuốc là chặn dòng ion canxi không cho đi vào tế bào cơ trơn của các mạch máu, vì vậy gây giãn mạch và từ đó làm hạ huyết áp. Dùng tốt cho bệnh nhân có kèm đau thắt ngực, hiệu quả đối với bệnh nhân cao tuổi, không ảnh hưởng đến chuyển hóa đường, mỡ trong cơ thể.

Nhóm thuốc ức chế men chuyển

Gồm có captopril, enalapril, benazepril, lisinopril, perindopril, quinepril, tradola-pril...

Cơ chế của thuốc là ức chế một enzym có tên là men chuyển angiotensin (angiotensin converting enzym, viết tắt ACE) bằng cách gắn ion kẽm (Zn) của men chuyển vào các gốc của ức chế men chuyển. Nhờ men chuyển angiotensin xúc tác mà chất sinh học angiotensin I biến thành angiotensin II và chính chất này gây co thắt mạch làm THA. Nếu men chuyển ACE bị thuốc ức chế (làm cho không hoạt động) sẽ không sinh ra angiotensin II, gây ra hiện tượng giãn mạch và làm hạ huyết áp. Thuốc hữu hiệu trong 60% trường hợp khi dùng đơn độc (tức không kết hợp với thuốc khác). Là thuốc được chọn khi bệnh nhân bị kèm hen suyễn (chống chỉ định với chẹn beta), đái tháo đường (lợi tiểu, chẹn beta).

Nhiều công trình nghiên cứu chứng minh được tác dụng có lợi của nhóm thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ABCD trial; CAPPP; FACET): giảm nhồi máu cơ tim 63%, giảm tử vong do mọi nguyên nhân 62%. Thuốc còn có ưu điểm không gây rối loạn mỡ máu, đường máu, acid uric khi dùng kéo dài.

Tác dụng bất lợi là ho khan dai dẳng 10- 20% và 1% bị phù mạch (là tác dụng phụ khiến nhiều người bệnh bỏ thuốc không tiếp tục dùng). Nguyên do là vì men chuyển ACE không chỉ xúc tác biến angiotensin I thành angiotensin II gây THA mà còn có vai trò trong sự phân hủy một chất sinh học khác có tên là bradykinin. Nếu ức chế men ACE, bradykinin không được phân hủy ở mức cần thiết sẽ thừa và gây nhiều tác dụng, trong đó có ho khan. Thay vì ức chế men ACE, hướng nghiên cứu mới là tìm ra các thuốc có tác dụng ngăn không cho angiotensin II gắn vào thụ thể của nó (angiotensin II receptors, týp 1) nằm ở mạch máu, tim, thận do đó sẽ làm hạ huyết áp.

BS. Dương Minh Hùng



 {name} - {time}
{body}
 {name} - {time}
{body}

0 bình luận mới nhất

Ý kiến của bạn sẽ được biên tập trước khi đăng. Vui lòng gõ tiếng Việt có dấu

Xem thêm:

Tránh lạm dụng thuốc giảm đau xương khớp
23:00 08/03/2024

Các bệnh về xương khớp khá phổ biến ở Việt Nam, tập trung nhiều vào độ tuổi trung niên. Bệnh xương khớp không chữa khỏi hoàn toàn và tùy thuộc vào tình trạng ...

Chú trọng chăm sóc sức khỏe học sinh

Chú trọng chăm sóc sức khỏe học sinh
6 giờ trước

QTO - Những năm qua, tỉnh Quảng Trị triển khai đồng bộ và hiệu quả nhiều giải pháp tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe cho học sinh tại các cơ sở giáo...

Kinh nghiệm dân gian chữa bệnh goute

Kinh nghiệm dân gian chữa bệnh goute
05:59 31/08/2009

(SK&ĐS) - Goute là bệnh khớp do rối loạn chuyển hóa thường gặp. Bệnh có liên quan đến rối loạn chuyển hóa chất purin và tăng nồng độ acid uric máu. Đông y mô tả bệnh goute...

Tiềm ẩn nguy cơ loạn thu trong trường học

Tiềm ẩn nguy cơ loạn thu trong trường học
05:47 31/08/2009

(TPO) - Bước vào năm học 2009 – 2010, mọi chi phí đều tăng nhưng các khoản thu của trường học đều không tăng, tiềm ẩn tái diễn nạn loạn thu như từng xảy ra từ nhiều năm nay ở...

Hà Nội không thu tiền xây dựng trường

Hà Nội không thu tiền xây dựng trường
05:46 31/08/2009

(TPO) - Theo Sở GD&ĐT Hà Nội, năm học 2009 - 2010, tất cả các trường công lập do ngành GD&ĐT quản lý đều không được phép thu tiền xây dựng trường của học sinh. Các...

Thời tiết

27°C - 35°C
Có mây, có mưa rào
  • 27°C - 34°C
    Có mây, có mưa rào
  • 29°C - 34°C
    Có mây, không mưa
POWERED BY
Việt Long