Phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông Quảng Trị - Định hướng và giải pháp (Kỳ 1)
(QT) - Thực hiện Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2020 đã được Đại hội XI của Đảng thông qua, trong đó có khâu đột phá chiến lược là xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khóa XI đã ban hành Nghị quyết về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020. Triển khai thực hiện Nghị quyết, Tỉnh ủy Quảng Trị đã ban hành Chương trình hành động số 36-CTHĐ/TU ngày 7/5/2012. Trên cơ sở nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết và Chương trình hành động của Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông Quảng Trị đã ban hành Kế hoạch số 282/CTHĐ-STTTT ngày 11/6/2012 về triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết trong ngành thông tin và truyền thông Quảng Trị. Để phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông Quảng Trị theo yêu cầu nghị quyết đề ra, đòi hỏi cần đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế, khó khăn, trên cơ sở đó mới xác định được định hướng và giải pháp phát triển phù hợp, sát đúng. Những kết quả đạt được Đánh giá kết quả đạt được về phát triển hạ tầng thông tin và truyền thông của tỉnh trong 5 năm 2005-2010, Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIV tại Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2010-2015 đã nêu: “ Hệ thống bưu chính-viễn thông phát triển mạnh và đang được hiện đại hóa; tỷ lệ người dân sử dụng internet và điện thoại tăng nhanh. Thông tin liên lạc thông suốt, phục vụ có hiệu quả cho sản xuất, sinh hoạt của nhân dân, sự chỉ đạo, quản lý điều hành của nhà nước và bảo đảm phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh”; “Ứng dụng tin học vào quản lý nhà nước được thực hiện rộng rãi”; “Quy mô, phạm vi và chất lượng hoạt động các loại hình báo chí ngày càng được nâng lên. Báo điện tử phát triển nhanh, diện phủ sóng phát thanh đạt 95%, truyền hình đạt 85% địa bàn dân cư ”.
 |
Trung tâm kỹ thuật phát hình của Đài Phát thanh- Truyền hình Quảng Trị- Ảnh: HỒ THANH THOAN |
Hạ tầng bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin của tỉnh phát triển nhanh, đạt và vượt nhiều chỉ tiêu đề ra của Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 17/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển Công nghệ thông tin và Bưu chính - Viễn thông của tỉnh đến năm 2015. Toàn tỉnh hiện có 156 điểm kinh doanh dịch vụ bưu chính viễn thông, bán kính phục vụ bình quân đạt 3,16 km/điểm (chỉ tiêu nghị quyết là 2,3 km/điểm). 141/141 xã, phường, thị trấn có điểm truy cập dịch vụ điện thoại, đạt 100% so với nghị quyết. Trên 60% xã có điểm truy cập internet công cộng, vượt 20% so với nghị quyết. 100% sở, ban, ngành, huyện, thị xã có mạng nội bộ đáp ứng nhu cầu tin học hoá quản lý nhà nước, đạt 100% so với nghị quyết. 100% các trường THCS ở xã đồng bằng được kết nối internet, đạt 100%. Hơn 80% các trường THCS ở xã miền núi được kết nối internet, vượt trên 220% so với nghị quyết. Hạ tầng viễn thông và internet được các doanh nghiệp viễn thông đầu tư xây dựng và phát triển với công nghệ hiện đại, có độ bao phủ rộng đến tất cả các khu vực kinh tế trọng điểm, vùng ven biển và đến hầu hết các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ với chất lượng ngày càng cao, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, biên giới và huyện đảo Cồn Cỏ. Hệ thống đường truyền cáp quang đã vươn đến tất cả các huyện, thị xã, thành phố. Về xây dựng cơ sở dữ liệu CNTT phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và phát triển kinh tế - xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông đã xây dựng và triển khai giai đoạn 1 Dự án cơ sở dữ liệu nền địa lý tỉnh Quảng Trị thuộc dự án Xây dựng hệ thống thông tin địa lý (GIS) phục vụ công tác quản lý, phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Một số sở, ngành đang xúc tiến việc xây dựng các cơ sở dữ liệu của ngành mình. Hạ tầng phát thanh, truyền hình được quan tâm đầu tư để mở rộng diện phủ sóng các chương trình của Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh, nhất là đối với miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo, thông qua nguồn đầu tư của Chương trình mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở. Mạng lưới truyền hình trả tiền đã phát triển ở một số huyện, thị xã, thành phố. Về in và phát hành, toàn tỉnh có 78 cơ sở in, trong đó có 2 công ty in được cấp phép hoạt động in. Các cơ sở in Quảng Trị chủ yếu sử dụng công nghệ in offset, đầu tư cơ bản về thiết bị, máy móc cả ba khâu trước in, trong in và sau in. Trên địa bàn tỉnh có 3 đơn vị phát hành lớn, các huyện, thị, thành đều có mạng lưới phát hành với tổng số 71 điểm. Những hạn chế, khó khăn Bên cạnh những chỉ tiêu thực hiện đạt và vượt mức đề ra, một số chỉ tiêu của Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 17/10/2007 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về phát triển Công nghệ thông tin và Bưu chính - Viễn thông của tỉnh đến năm 2015 như: 100% các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh ứng dụng CNTT trong quản lý và sản xuất; 100% sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố có mạng cục bộ đáp ứng nhu cầu tin học hóa quản lý nhà nước; 25-30% doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trong giao dịch… chưa đạt được. Hạ tầng, dịch vụ và phổ cập sử dụng dịch vụ bưu chính viễn thông, CNTT giữa các vùng miền vẫn còn khoảng cách khá lớn. Việc ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh so với mặt bằng chung cả nước chưa cao. Ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước và trong thực hiện cải cách hành chính còn hạn chế và thiếu đồng bộ. Ứng dụng CNTT trong doanh nghiệp còn thấp, chưa chú trọng phát triển thương mại điện tử. Hạ tầng phát thanh, truyền hình được đầu tư từ lâu, máy móc, thiết bị chất lượng không cao và còn thiếu nhiều, chưa đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất các chương trình có quy mô lớn và chất lượng nghệ thuật cao, nhu cầu tăng thời lượng chương trình tự sản xuất. Mạng lưới truyền thanh cơ sở còn thiếu nhiều, toàn tỉnh chỉ mới có 57 xã, phường, thị trấn có đài truyền thanh. Cơ sở vật chất, trang thiết bị ngành in còn thiếu thốn, thiết bị in offset chưa nhiều, chưa có các loại máy in công nghệ hiện đại. Hoạt động phát hành trên địa bàn tỉnh còn phân tán, chưa có các trung tâm phát hành sách quy mô lớn, việc phát hành và cung ứng xuất bản phẩm về vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế... Định hướng phát triển Phát huy những kết quả đạt được, đúc rút kinh nghiệm để khắc phục hạn chế, vượt qua khó khăn, định hướng phát triển trên từng lĩnh vực của ngành thông tin và truyền thông của tỉnh cần được xác định như sau: - Bưu chính, Viễn thông: Phát triển mạnh hệ thống kết nối hiện đại, diện phủ sóng, tăng cường chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật Phát triển hạ tầng bưu chính, viễn thông trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thông, internet… nâng cao chất lượng dịch vụ, từng bước áp dụng công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại. Cơ bản hoàn thành mạng băng rộng đến các xã, phường trên toàn tỉnh; kết nối internet băng rộng đến tất cả các trường học; phủ sóng thông tin di động băng rộng đến 100% dân cư. Phát triển các điểm truy cập dịch vụ viễn thông công cộng tại các địa điểm thích hợp với từng địa phương, cơ sở. Ngầm hóa toàn bộ hệ thống cáp viễn thông ở khu vực trung tâm cấp huyện. Trong khai thác hạ tầng viễn thông, cần thực hiện tốt việc chia sẻ, sử dụng chung một phần mạng, công trình, thiết bị viễn thông giữa các doanh nghiệp viễn thông nhằm đảm bảo thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn thông hiệu quả, thuận lợi, nhanh chóng hoặc đảm bảo yêu cầu về cảnh quan, môi trường và quy hoạch đô thị. Để đảm bảo cho việc phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ giữa các ngành với ngành thông tin và truyền thông, phải tiến hành quy hoạch và đầu tư phát triển công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung (đường dây, cáp viễn thông, điện lực và chiếu sáng công cộng, đường ống cấp nước, thoát nước, cấp năng lượng... ) theo quy định tại Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật. Khai thác hiệu quả tài nguyên viễn thông, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và thúc đẩy sự phát triển bền vững của thị trường viễn thông. Huy động, khai thác khả năng, nguồn lực hạ tầng thông tin nhằm đảm bảo thông tin liên lạc phục vụ công tác phòng chống thiên tai. - Công nghệ thông tin - Nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong từng ngành, từng lĩnh vực Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ máy tính trên cán bộ đạt 1 người/máy đối với cấp tỉnh, cấp huyện và 2 người/máy đối với cấp xã; bảo đảm đủ máy tính cho cán bộ, công chức, viên chức làm việc. Đầu tư thiết bị phục vụ giao ban trực tuyến giữa UBND tỉnh với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố. Đưa vào sử dụng có hiệu quả hệ thống mạng truyền số liệu chuyên dùng cho các cơ quan Đảng và Nhà nước giai đoạn 1 và 2, chuẩn bị đầu tư giai đoạn 3. Tập trung nâng cấp và hoàn thiện Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh với các sở, ban, ngành theo danh mục được thống nhất. Các cơ sở dữ liệu được xây dựng đảm bảo tính tương thích, tích hợp, liên thông, khai thác thông tin hiệu quả. Tiếp tục số hóa các thông tin chưa ở dạng số tại tất cả các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố tích hợp vào Trung tâm tích hợp tỉnh, ưu tiên xây dựng cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, dân cư, tài nguyên môi trường, đất đai... Tiếp tục nâng cấp và mở rộng hệ thống thư điện tử của cán bộ, công chức từ tỉnh đến tận xã, phường, thị trấn. Ưu tiên đầu tư triển khai hệ thống một cửa điện tử tại bộ phận một cửa UBND các huyện, thị, thành trong tỉnh. Hỗ trợ doanh nghiệp Quảng Trị đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong sản xuất kinh doanh, đặc biệt là phát triển thương mại điện tử. (Còn nữa) NGUYỄN HOÀN