Một số nội dung cần lưu ý khi quyết toán thuế thu nhập cá nhân 2015

  • 01:03, 23/03/2016
  • icon gmail
  • icon facebook
  • icon youtube

(QBĐT) - Ngày 2-3-2016, Tổng cục Thuế đã ban hành Công văn số 801/TCT-TNCN về việc hướng dẫn quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) năm 2015. Sau đây là một số nội dung chính có liên quan đến việc khai quyết toán thuế TNCN năm 2015 các tổ chức và cá nhân cần lưu ý:

1. Thời hạn khai quyết toán thuế:

Theo quy định của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Quản lý thuế, người nộp thuế thuộc diện phải quyết toán thuế thu nhập cá nhân có trách nhiệm khai quyết toán thuế TNCN trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.

2. Đối tượng phải quyết toán thuế TNCN:

a/Cá nhân có thu nhập (TN) từ tiền lương, tiền công 

Cá nhân cư trú có TN từ tiền lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ thuế vào kỳ khai thuế tiếp theo, trừ các trường hợp sau:

- Cá nhân có số thuế phải nộp nhỏ hơn số thuế đã tạm nộp mà không có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ thuế vào kỳ sau.

- Cá nhân có TN từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ  3 tháng trở lên tại một đơn vị mà có thêm TN vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả TN khấu trừ thuế tại nguồn theo tỷ lệ 10% nếu không có yêu cầu thì không quyết toán thuế đối với phần thu nhập này.

- Cá nhân được người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà người sử dụng lao động hoặc DN bảo hiểm đã khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% trên khoản tiền phí bảo hiểm tương ứng với phần người sử dụng lao động mua hoặc đóng góp cho người lao động theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 14 Thông tư số 92/2015/TT-BTC thì không phải quyết toán thuế đối với phần TN này.

b-Tổ chức (TC) trả TN, từ tiền lương, tiền công

- TC trả TN từ tiền lương, tiền công không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không phát sinh khấu trừ thuế có trách nhiệm khai quyết toán thuế và quyết toán thuế thay cho cá nhân có uỷ quyền.

- TC trả TN chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế TNCN đã khấu trừ chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động (NLĐ) để làm cơ sở cho NLĐ thực hiện quyết toán thuế TNCN. Trường hợp chuyển đổi loại hình DN mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế thì DN trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi DN và không cấp chứng từ khấu trừ thuế đối với NLĐ được điều chuyển từ TC cũ đến TC mới, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế năm theo quy định.

Trường hợp sau khi tổ chức lại DN, NLĐ được điều chuyển từ TC cũ đến TC mới (TC được hình thành sau khi tổ chức lại), cuối năm NLĐ có ủy quyền quyết toán thuế thì TC mới phải thu lại chứng từ khấu trừ thuế TNCN do TC cũ đã cấp cho NLĐ để làm căn cứ tổng hợp TN, số thuế đã khấu trừ và quyết toán thuế thay cho NLĐ.

Riêng TC trả TN giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả TN nhưng không phát sinh khấu trừ thuế TNCN thì tổ chức trả TN không thực hiện quyết toán thuế TNCN, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả TN trong năm (nếu có) theo Mẫu số 05/DS-TNCN ban hành theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính chậm nhất là ngày thứ 45 kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt hoạt động.

3. Hình thức quyết toán thuế TNCN:

a-Cá nhân ủy quyền quyết toán thuế qua TC trả TN

- Cá nhân có TN từ tiền lương, tiền công ủy quyền cho TC trả TN quyết toán thuế trong các trường hợp sau:

+ Cá nhân có TN từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một tổ chức trả TN và thực tế đang làm việc tại đó vào thời điểm uỷ quyền quyết toán thuế (bao gồm cả trường hợp không làm việc đủ 12 tháng trong năm) thì được ủy quyền quyết toán thuế tại TC trả TN đó đối với phần TN do tổ chức đó chi trả, kể cả trường hợp cá nhân đồng thời có TN từ bảo hiểm nhân thọ (trừ bảo hiểm hưu trí tự nguyện), bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm mà đã khấu trừ thuế TNCN 10%.

+ Trường hợp TC trả TN thực hiện việc tổ chức lại DN và người lao động được điều chuyển từ TC cũ đến TC mới (TC được hình thành sau khi tổ chức lại), nếu trong năm người lao động không có thêm TN từ tiền lương, tiền công tại một nơi nào khác thì được uỷ quyền quyết toán cho TC mới quyết toán thuế thay đối với cả phần TN TC cũ chi trả. Trường hợp điều chuyển người lao động giữa các TC trong cùng một hệ thống như: Tập đoàn, Tổng công ty, Công ty mẹ - con, Trụ sở chính và chi nhánh thì cũng được áp dụng nguyên tắc ủy quyền quyết toán thuế như đối với trường hợp tổ chức lại DN.

+ Cá nhân có TN từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một TC trả TN, đồng thời có TN vãng lai ở các nơi khác bình quân tháng trong năm không quá 10 triệu đồng đã được đơn vị trả TN khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% nếu cá nhân không có yêu cầu quyết toán thuế đối với TN vãng lai thì được ủy quyền quyết toán tại TC trả TN ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên. Nếu cá nhân có yêu cầu quyết toán thuế đối với TN vãng lai thì cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan thuế.

Ví dụ: Năm 2015, Bà A có TN  từ tiền lương theo hợp đồng lao động dài hạn tại Công ty X, đồng thời có thu nhập vãng lai tại các nơi khác là 90 triệu đồng đã khấu trừ thuế TNCN 10%. Như vậy, TN vãng lai bình quân tháng trong năm 2015 của Bà A nhỏ hơn 10 triệu đồng (90 triệu đồng: 12 tháng = 7,5 triệu đồng/tháng), nếu Bà A thuộc diện phải quyết toán thuế và không có yêu cầu quyết toán thuế đối với TN vãng lai thì Bà A ủy quyền quyết toán thuế năm 2015 cho Công ty X. Công ty X chỉ quyết toán thuế thay Bà A đối với phần TN do Công ty X trả.

- Cá nhân ủy quyền cho TC trả TN quyết toán thay theo mẫu số 02/UQ-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của BTC, kèm theo bản chụp hóa đơn, chứng từ chứng minh đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học (nếu có).

b - Cá nhân quyết toán thuế trực tiếp với cơ quan thuế

- Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho tổ chức trả TN quyết toán thuế theo hướng dẫn nêu trên nhưng đã được TC trả TN cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho TC trả TN (trừ trường hợp TC trả TN đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).

- Cá nhân có TN từ tiền lương, tiền công không đảm bảo điều kiện được ủy quyền cho TC trả TN quyết toán thuế theo hướng dẫn nêu trên, nhưng thuộc diện phải quyết toán thuế TNCN theo quy định thì trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế trên toàn bộ TN phát sinh trong năm, cụ thể một số trường hợp không ủy quyền quyết toán thuế TNCN như sau:

+ Cá nhân chỉ có TN vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có TN vãng lai duy nhất tại một nơi) thì cá nhân không uỷ quyền quyết toán.

+ Cá nhân có TN từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có TN vãng lai chưa khấu trừ thuế (bao gồm chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ) thì cá nhân không ủy quyền quyết toán thuế.

Ví dụ: Năm 2015, Ông B có TN từ tiền lương theo hợp đồng lao động trên 3 tháng tại Công ty M, tháng 3/2015 ông B có TN vãng lai tại Công ty N là 20 triệu đồng đã khấu trừ thuế 10%, tháng 10/2015 ông B có TN vãng lai tại Công ty K là 1,5 triệu đồng chưa đến mức khấu trừ thuế. Như vậy, trong năm 2015 Ông B có một khoản TN chưa khấu trừ thuế, nếu Ông B thuộc diện quyết toán thuế thì Ông B không ủy quyền quyết toán tại Công ty M, mà phải trực tiếp quyết toán thuế với cơ quan thuế.

4. Giảm trừ gia cảnh:

a-Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân

- Trường hợp trong kỳ tính thuế cá nhân cư trú chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân hoặc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân chưa đủ 12 tháng thì được tính đủ 12 tháng nếu thực hiện quyết toán thuế theo quy định.

- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào TN và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế TNCN phải khai tại Việt Nam theo quy định.

b-Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng được tính kể từ tháng có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15-8-2013 của Bộ Tài chính và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính, cụ thể một số nội dung cần lưu ý như sau:

- Người phụ thuộc đã đăng ký và có đầy đủ hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo quy định tại điểm g, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2014/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì được tính giảm trừ gia cảnh trong năm 2015, kể cả trường hợp người phụ thuộc chưa được cơ quan thuế cấp MST.

- Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào TN và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc được tính tương ứng với số tháng xác định nghĩa vụ thuế TNCN phải khai tại Việt Nam theo quy định.

- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng nhưng tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” đúng với thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng thì khi quyết toán thuế TNCN được tính lại theo thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng mà không phải đăng ký lại.

- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế.

- Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và đã khai đầy đủ thông tin người phụ thuộc gửi tổ chức trả TN kê khai vào mẫu phụ lục Bảng kê 05-3/BK-QTT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính.

- Trường hợp người nộp thuế có phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng đối với người phụ thuộc khác hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15-8-2013 của Bộ Tài chính (như: anh, chị, em ruột; ông, bà nội ngoại; cô, dì...) thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31-12-2015, nếu đăng ký giảm trừ gia cảnh quá thời hạn nêu trên thì không được giảm trừ gia cảnh đối với người phụ thuộc đó cho năm 2015.

5. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN:

Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN năm 2015 thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b.2, khoản 1; điểm b.2, khoản 2, Điều 16 Thông tư số 156/TT-BTC ngày 6-11-2013; Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25-8-2014; Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10-10-2014 và Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15-6-2015 của Bộ Tài chính.   

6. Các hình thức nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2015

- Đối với người nộp thuế đã đăng ký và khai quyết toán thuế TNCN qua mạng (iHTKK) thì không phải nộp tờ khai giấy do đã sử dụng chữ ký số nên bảo đảm tính pháp lý khi gửi tờ khai.

- Đối với người nộp thuế chưa đăng ký khai thuế qua mạng thì người nộp thuế trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế với cơ quan thuế.

Nguyễn Hữu Quý
(Phòng TTHT Cục Thuế QB)
 

tin liên quan

Chính phủ chuẩn bị trình Quốc hội phê chuẩn Hiệp định TPP
Chính phủ chuẩn bị trình Quốc hội phê chuẩn Hiệp định TPP

Văn phòng Chính phủ vừa có thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về công tác chuẩn bị trình Quốc hội phê chuẩn Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP).

Trồng hành ta trên cát ở Hải Ninh
Trồng hành ta trên cát ở Hải Ninh

(QBĐT) - Nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh về đất đai, đa dạng hóa cây trồng, nâng cao hiệu quả kinh tế trên diện tích đất canh tác, góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người dân, thời gian qua, chính quyền xã Hải Ninh đã tiến hành trồng thử nghiệm cây hành ta trên cát.

Manh nha kinh doanh đa cấp biến tướng
Manh nha kinh doanh đa cấp biến tướng

(QBĐT) - Chưa hoạt động rầm rộ nhưng mô hình kinh doanh đa cấp biến tướng đã manh nha ở tỉnh Quảng Bình và các sai phạm đã bị các cơ quan chức năng xử lý. Nhưng với hình thức kinh doanh mà pháp luật chưa có chế tài đủ mạnh để quản lý và còn nhiều sơ hở này, mọi người dân cần nêu cao tinh thần cảnh giác.