Một số nội dung đại biểu HĐND tỉnh Quảng Trị quan tâm
(Trích báo cáo của đồng chí Nguyễn Đức Cường, Phó chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về một số vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh quan tâm tại Kỳ họp thứ 16-HĐND tỉnh khoá V) Được sự uỷ quyền của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh, tôi xin cảm ơn các đại biểu HĐND tỉnh đã bày tỏ sự nhất trí với 6 đề án mà các cơ quan chuyên môn, được sự uỷ quyền của UBND tỉnh trình bày trước kỳ họp; Đồng thời, đã góp nhiều ý kiến làm rõ thêm thực trạng, mục tiêu, giải pháp cụ thể, thiết thực. Các vấn đề đại biểu nêu và cử tri ...

Một số nội dung đại biểu HĐND tỉnh Quảng Trị quan tâm

(Trích báo cáocủa đồng chí Nguyễn Đức Cường, Phó chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị về một số vấn đề mà đại biểu HĐND tỉnh quan tâm tại Kỳ họp thứ 16-HĐND tỉnh khoá V) Được sự uỷ quyền của đồng chí Chủ tịch UBND tỉnh, tôi xin cảm ơn các đại biểu HĐND tỉnh đã bày tỏ sự nhất trí với 6 đề án mà các cơ quan chuyên môn, được sự uỷ quyền của UBND tỉnh trình bày trước kỳ họp; Đồng thời, đã góp nhiều ý kiến làm rõ thêm thực trạng, mục tiêu, giải pháp cụ thể, thiết thực. Các vấn đề đại biểu nêu và cử tri quan tâm đã được Giám đốc các Sở giải trình tại kỳ họp; Tôi xin trình bày thêm một số nội dung mà nhiều vị đại biểu HĐND quan tâm: I. Một số kết quả về ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng, bảo đảm an sinh xã hội trong quý I/2009 Từ đầu năm 2009, UBND tỉnh đã sớm tổ chức Hội nghị quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết 30/2008/NQ-CP của Chính phủ; đồng thời ban hành Kế hoạch hành động số 03/2009/QĐ-UBND ngày 13/02/2009 về thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP, Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ và Nghị quyết số 19/2008/NQ-HĐND của HĐND tỉnh, trong đó phân công 113 nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp trong việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch 2009 đã đề ra. UBND tỉnh xin báo cáo một số kết quả cụ thể như sau: 1. Đầu tư phát triển: - Triển khai thực hiện vốn NSNN: Kết quả thực hiện khối lượng và giải ngân nguồn vốn kế hoạch năm 2009 đến 31/03/2009 như sau: Tổng khối lượng thực hiện 94,2 tỷ đồng/930,363 tỷ đồng, đạt 10,1%KH; giải ngân 107/930,363 tỷ đồng, đạt 11,5%KH; - Đánh giá dự toán vốn đầu tư phát triển năm 2009: Việc phân bổ vốn kế hoạch năm 2009 của tỉnh đã tập trung ưu tiên cho các công trình trọng điểm, các công trình có khả năng hoàn thành trong năm 2009, tiếp tục tạm đình hoãn khởi công mới các công trình trụ sở để tập trung vốn cho các công trình khẩn cấp. - Tình hình thực hiện kế hoạch vốn TPCP năm 2009: Kế hoạch vốn TPCP năm 2009 được TƯ thông báo cho tỉnh Quảng Trị là 219,836 tỷ đồng, trong đó cho giao thông, thủy lợi là 28 tỷ đồng, giáo dục là 42,836 tỷ đồng, y tế là 49 tỷ đồng, các dự án mới bổ sung là 100 tỷ đồng (gồm cầu Cửa Việt: 50 tỷ đồng, dự án thủy lợi, thủy điện Rào Quán: 50 tỷ đồng). Căn cứ thông báo vốn của TƯ, tỉnh đã có Quyết định số 638/QĐ-UBND ngày 14/4/2009 về việc bô trí vốn trái phiếu Chính phủ. Đến nay hầu hết các công trình của tỉnh có trong danh mục sử dụng vốn TPCP đã được triển khai thực hiện, trong đó có 6 công trình cơ bản đã hoàn thành (gồm: Đường vào xã Ba Nang; Đường vào xã Pa Tầng; Đường vào xã Ba Lòng- Hải Phúc; Đường vào xã Hướng Việt; Đường vào xã Hướng Lộc và Tiểu dự án thủy lợi hồ Phú Dụng). - Dự kiến giải ngân vốn TPCP kế hoạch năm 2009: Đến 30/5/2009, giải ngân xong kế hoạch 2008 và phấn đầu đạt 50% kế hoạch năm 2009. Đến 31/12/2009, khối lượng thực hiện 626,8 tỷ đồng, vượt kế hoạch vốn đã bố trí 155 tỷ đồng; nếu được TƯ bổ sung vốn sớm thì khả năng giải ngân sẽ đạt 529,7 tỷ đồng. Đề nghị các nganh, các huyện, thị xã chỉ đạo tích cực để giải ngân vốn ngân sách và vốn TPCP của kế hoạch 2008 kết thúc vào 30/05/2009, đồng thời tập trung đẩy nhanh tiến độ và giải ngân vốn XDCB của kế hoạch 2009, có như vậy mới thực hiện được chính sách kích cầu của Chính phủ, tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. 2. Về chính sách tài chính: - Về miễn, giảm, giãn thuế thu nhập doanh nghiệp; giãn thuế thu nhập cá nhân; giảm hoàn thuế giá trị gia tăng trên địa bàn. + Giảm 30% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của quý IV năm 2008 và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2009 đối với thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vưa; thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp khó khăn. + Giãn thời hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 9 tháng đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009 của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (70% số thuế còn lại sau khi giảm) và của các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, gia công, chế biến nông, lâm, thủy sản, dệt may, da giày, linh kiện điện tử. - Tình hình cân đối ngân sách địa phương trong điều kiện kinh tế suy giảm: Tỉnh đã chỉ đạo các cơ quan thu tích cực chủ động tăng cường các biện pháp chống thất thu ngân sách; khai thác quản lý tốt các nguồn thu phát sinh trên địa bàn như triển khai thực hiện đề án thu thuế đối với lĩnh vực xây dựng tư nhân; kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ; vận tải tư nhân và đôn đốc đối tượng nộp thuế nộp kịp thời số thuế phát sinh vào NSNN, hạn chế tình trạng nợ đọng thuế. Tuy nhiên, do thực hiện một số giải pháp chống suy giảm kinh tế của Chính phủ, dự kiến số giảm thu ngân sách năm nay là 111.491 triệu đồng, do thực hiện chính sách giảm, giãn, gia hạn nộp thuế trong năm 2009. Nếu tỉnh, do suy giảm kinh tế, không có giá trị gia tăng thì số hụt thu sẽ lớn hơn. 3. Chính sách tiền tệ: - Các biện pháp đã làm để triển khai thực hiện cơ chế hỗ trợ lãi suất theo Quyết định 131: Hỗ trợ lãi suất là một chủ trương lớn của Đảng, Nhà nước nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng cường và đảm bảo an sinh xã hội. Trong thời gian qua, UBND tỉnh đã tổ chức nhiều cuộc họp với ngành Ngân hàng, với doanh nghiệp, xác định đây là công tác trọng tâm trong năm 2009, nên đã triển khai khẩn trương, quyết liệt chính sách hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất- kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 23/01/2009 và Quyết định số 333/QĐ-TTg ngày 10/3/2009. - Kết quả cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các tổ chức, cá nhân: Dư nợ cho vay được hỗ trợ lãi suất phân theo ngành kinh tế: + Cho vay ngành nông nghiệp, lâm nghiệp là: 69.649,4 triệu đồng; + Cho vay ngành thủy sản là: 7.924 triệu đồng; + Cho vay ngành công nghiệp chế biến là: 64.688,6 triệu đồng; + Cho vay ngành xây dựng là: 160.715 triệu đồng; + Cho vay ngành thương nghiệp, sửa chữa là: 532,691 triệu đồng; + Cho vay ngành khách sạn nhà hàng là: 4.741 triệu đồng; + Cho vay ngành vận tải kho bãi, thông tin là: 4.915 triệu đồng; + Cho vay các ngành, lĩnh vực khác là: 13.894 triệu đồng. 4. Hỗ trợ phát triển từ nguồn tín dụng nhà nước: - Về tín dụng đầu tư: + Số vốn đã được NHPT bố trí kế hoạch giải ngân 2009: 45.735 triệu đồng + Đã giải ngân đến 31/3/2009: 103 triệu đồng - Về tín dụng xuất khẩu: Thực hiện cho vay đạt số dư bình quân/3 tháng: 99.250 triệu đồng, II. Về các đề án đã trình bày tại kỳ họp lần này:

Công trình cầu Cửa Việt đang được gấp rút thi công -Ảnh: Trà Thiết
1. Đề án qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội tỉnh đến năm 2020 và Đề án chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn: Các đề án này đã có thời gian chuẩn bị hơn 2 năm, qua nhiều lần hội thảo, lấy ý kiến của các ngành, địa phương, và đối với đề án qui hoạch thì đã tổng hợp ý kiến của hơn 10 bộ, ngành TƯ nên cơ bản đã đạt được yêu cầu đề ra. Tuy nhiên, ở một số nội dung, chương, mục còn có vấn đề chưa rõ hoặc có thiếu sót. UBND tỉnh đã giao Sở Kế hoạch và Đầu tư giải trình và tiếp thu ý kiến tham gia của các đại biểu, ý kiến thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách để hoàn chỉnh đề án. 2. Về ý kiến của Ban Văn hóa - Xã hội và một số đại biểu đề nghị tuyển dụng vào biên chế nhà nước cán bộ y tế xã, phường, thị trấn (Đề án chính sách thu hút, đào tạo, đãi ngộ đối với Bác sĩ, Dược sĩ đại học và cán bộ y tế cơ sở), UBND tỉnh có ý kiến như sau: Theo quy định của Thủ tướng Chính phủ tại Điều 1, Quyết định số 131/QĐ-TTg ngày 4/3/1995 về sửa đổi bổ sung một số điểm của Quyết định số 58/QĐ-TTg ngày 3/2/1994 về tổ chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở thì: “Cán bộ y tế cơ sở (cán bộ y tế cấp xã) mà không nằm trong biên chế nhà nước thì được hưởng mọi quyền lợi và theo hệ số ngạch bậc lương của cán bộ nhân viên y tế trong biên chế nhà nước có cùng trình độ như đã quy định tại nghị định số 25/CP ngày 25/5/1993 của Chính phủ”. Như vậy, chủ trương của Chính phủ là không đưa cán bộ y tế cơ sở vào biên chế nhà nước nhưng cán bộ y tế cơ sở có đầy đủ chế độ chính sách như cán bộ trong biên chế nhà nước (trừ cán bộ y tế cơ sở ở vùng cao, biên giới, hải đảo). Vì vậy, tỉnh ta không thể nằm ngoài quy định của Chính phủ. 3. Về đề nghị của Ban VH-XH tăng mức hỗ trợ mua BHYT từ 50% lên 100% đối với nhân viên y tế thôn, bản: UBND tỉnh thống nhất và đề nghị HĐND tỉnh thông qua. 4. Ban VH-XH đề nghị nâng mức phụ cấp ưu đãi cho bác sĩ công tác tuyến xã từ 250 ngàn đồng lên 400 ngàn đồng/tháng. Về việc này, UBND tỉnh rất chia xẻ với ý kiến của Ban và xin báo cáo như sau: Qua thực tế của công tác khám và điều trị và đời sống của cán bộ y tế ở các tuyến thì thấy rằng, số lượng bệnh nhân giảm dần từ tuyền tỉnh xuống cơ sở. Bác sĩ tuyến tỉnh có điều kiện tăng thu nhập cho bản thân và gia đình thông qua việc khám chữa bệnh hợp pháp ngoài giờ, trong khi bác sĩ tuyến huyện ít có điều kiện hơn; Bác sĩ tuyến xã tuy khó có điều kiện thu nhập thêm ngoài lương nhưng số lượng bệnh nhân và độ phức tạp của bệnh tật không bằng tuyến huyện. Vì vậy, UBND tỉnh đề ra mức phụ cấp ưu đãi như đề án là phù hợp thực tế và tình hình ngân sách tỉnh. 5. Các ý kiến về phụ cấp kiêm nhiệm (Đề án bổ sung, đièu chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và cán bộ thôn bản, khu phố): UBND tỉnh thống nhất ý kiến của Ban VH-XH, điều chỉnh mức phụ cấp của cán bộ chuyên trách lên 50% và cán bộ không chuyên trách kiêm nhiệm lên 100%. Về thời gian chi trả mức phụ cấp, thời gian áp dụng mức lương tối thiểu: Do ngân sách 2009 đã được cân đối từ đầu năm nên khi chính sách này được HĐND tỉnh thông qua, vẫn áp dụng mức lương tối thiểu 540.000đ; Từ 1/1/2010, tuỳ thuộc khả năng ngân sách, UBND tỉnh sẽ báo cáo và trình xin ý kiến Hội đồng cho áp dụng sau. 6. Đề án phát triển sự nghiệp Văn hoá và TDTT: Trên cơ sở giải trình của Sở VHTTvà DL và ý kiến tham gia của đại biểu, của Ban VH-XH, UBND tỉnh sẽ tiếp thu và giao Sở VHTT&DL bổ sung, hoàn chỉnh để ban hành, đảm bảo đề án có tính khả thi, phù hợp với khả năng và điều kiện của địa phương. Trên đây là một số nội dung UBND tỉnh báo cáo và làm rõ. UBND tỉnh rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quí vị đại biểu.